Các chỉ số khối cơ thể đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tỷ lệ các thành phần cơ thể của con người. Chúng có thể phản ánh tình trạng sức khỏe và thể hiện sự thay đổi của cơ thể khi thực hiện các hoạt động như ăn kiêng hoặc luyện tập thể thao. Các chỉ số này bao gồm khối lượng cơ thể, chiều cao, chỉ số BMIbề dày lớp mỡ dưới da. Hãy cùng Dr Spa tìm hiểu ngay thông tin dưới bài viết này nhé!

Các chỉ số khối cơ thể là gì?

Chỉ số khối cơ thể đóng vai trò rất quan trọng, bao gồm những chỉ số chủ yếu sau:

Chỉ số khối lượng cơ thể 

Chỉ số khối lượng cơ thể là một thước đo quan trọng để đánh giá sức khỏe của con người. Tuy nhiên, cân nặng có thể thay đổi trong ngày, vì vậy để có kết quả chính xác, nên cân vào buổi sáng sau khi đã đi vệ sinh và chưa ăn uống gì.

Để tính toán chỉ số khối lượng cơ thể phù hợp, có nhiều công thức khác nhau. Một công thức đơn giản là tính cân nặng lý tưởng dựa trên chiều cao của bạn. Ví dụ, nếu bạn cao 155cm, cân nặng lý tưởng là 49.5 kg.

Nên duy trì chỉ số khối lượng cơ thể ở mức phù hợp để tránh thừa cân hoặc suy dinh dưỡng. Việc vượt quá mức cân nặng tối đa có thể gây béo phì và tăng nguy cơ các bệnh tim mạch, đái tháo đường. Trái lại, cân nặng thấp hơn mức tối thiểu có thể gây tình trạng suy dinh dưỡng.

Chỉ số khối lượng cơ thể 
Chỉ số khối lượng cơ thể

Chiều cao

Chiều cao là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe của một người. Có hai cách đo chiều cao là đo chiều cao đứng và đo chiều dài nằm.

Để đo chiều cao đứng, bạn cần đứng thẳng với gót chân, mông, đầu và vai nằm trên cùng một đường thẳng. Hai tay phải thõng dọc theo hai bên cơ thể. Sau đó, người đó sẽ ghi nhận kết quả và ghi lại số đo cụ thể với một số lẻ.

Cách đo chiều dài nằm thường được sử dụng cho trẻ em. Trẻ sẽ nằm ngửa và một người giữ đầu để trẻ nhìn thẳng lên trần nhà. Sau đó, một người khác sẽ đo đạc từ gót chân đến đỉnh đầu và ghi lại số đo.

Cần lưu ý rằng việc đo chiều cao đứng và đo chiều dài nằm sẽ cho kết quả khác nhau khoảng 1-2cm, do đó cần so sánh với bảng chiều cao tương ứng để có kết quả chính xác nhất.

Chiều cao
Chiều cao

Chỉ số BMI

Chỉ số BMI (Body Mass Index) là một chỉ số quan trọng để đánh giá tình trạng cơ thể của một người. Nó được tính bằng cách chia cân nặng (đơn vị kg) cho bình phương chiều cao (đơn vị cm). Chỉ số BMI cho phép phân loại tình trạng cơ thể của người đó là nhẹ cân, bình thường, thừa cân hoặc béo phì.

Chỉ số BMI có sự tương quan mật thiết với tỷ lệ mỡ trong cơ thể. Vì vậy, đây là một chỉ số được khuyến nghị bởi Tổ chức Y tế thế giới để đánh giá mức độ gầy béo. Theo tiêu chuẩn này, người có chỉ số BMI dưới 18,5 được xem là gầy, trong khi người có chỉ số BMI từ 18,5 đến 24,99 được xem là bình thường.

Nếu chỉ số BMI từ 25 đến 29,99 người đó được coi là bị thừa cân độ 1. Chỉ số BMI từ 30 đến 39,99 được coi là thừa cân độ 2 hoặc 3, tùy thuộc vào mức độ. Người có chỉ số BMI trên 40 được xem là béo phì.

Các mức độ gầy cũng được đánh giá dựa trên chỉ số BMI. Nếu chỉ số BMI từ 17 đến 18,49, người đó được xem là gầy độ 1. Chỉ số BMI từ 16 đến 16,99 được coi là gầy độ 2 và nếu chỉ số BMI dưới 16, người đó được xem là quá gầy độ 3.

Chỉ số BMI
Chỉ số BMI

Bề dày lớp mỡ dưới da

Bề dày lớp mỡ dưới da là một chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ béo phì của cơ thể. Nó cung cấp thông tin về kích thước kho dự trữ mỡ dưới da, từ đó giúp ước lượng tổng lượng mỡ của cơ thể.

Để đo bề dày lớp mỡ dưới da, ta sử dụng các loại compa chuyên dụng như compa Harpenden, compa Holtain, compa Lange,… Trong đó, compa Harpenden là loại phổ biến nhất. Đầu compa là hai mặt phẳng có tiết diện 1cm2, được gắn với một áp lực kế để đảm bảo áp lực đo khi kẹp vào da là không đổi, khoảng 10-20 g/mm2. Vị trí thường được dùng để đo bề dày lớp mỡ dưới da bao gồm: nếp gấp da cơ tam đầu, nếp gấp da cơ nhị đầu, nếp gấp da dưới xương bả vai, nếp gấp da mạn sườn,…

Bề dày lớp mỡ dưới da
Bề dày lớp mỡ dưới da

Chỉ số eo/mông (Waist Hip Ratio WHR)

Đánh giá phân bố mỡ trong cơ thể là yếu tố rất quan trọng trong việc đánh giá nguy cơ các bệnh lý, nhưng có nhiều loại béo phì khác nhau. Nếu mỡ được phân bố đều trong toàn bộ cơ thể thì gọi là béo phì toàn thân, trong khi béo phì trung tâm và béo phì phần thấp chỉ tập trung ở một vài vùng nhất định.

Để đánh giá phân bố mỡ, chỉ số eo/mông (WHR) được sử dụng. Chỉ số này tính bằng cách chia vòng eo cho vòng mông. Nếu chỉ số này cao hơn 0,95 ở nam giới hoặc cao hơn 0,85 ở nữ giới, nguy cơ mắc bệnh lý sẽ tăng lên, bao gồm cả bệnh tim mạch, đái tháo đường và cao huyết áp.

Tuy nhiên, không chỉ quá béo mà quá gầy cũng có thể gây hại cho sức khỏe. Vì vậy, việc theo dõi các chỉ số khối lượng cơ thể rất quan trọng để có thể điều chỉnh phù hợp.

Để bảo vệ sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ là cách tối ưu nhất. Trong quá trình này, các chỉ số khối lượng cơ thể sẽ được kiểm tra cùng với các chỉ số thể lực và các bệnh lý khác. 

Nếu phát hiện bất thường, các xét nghiệm và kiểm tra chuyên sâu sẽ được thực hiện để có thể điều trị và can thiệp kịp thời. Việc phát hiện bệnh lý sớm sẽ giúp điều trị hiệu quả hơn và giảm thiểu các biến chứng, cũng như tiết kiệm chi phí.

Chỉ số eo/mông (Waist Hip Ratio WHR)
Chỉ số eo/mông (Waist Hip Ratio WHR)

Khỏe và Đẹp – Phòng khám giúp kiểm soát cân nặng uy tín nhất tại TP. Hồ Chí Minh

Nếu bạn đang gặp những vấn đề về cân nặng hãy đến ngay Phòng khám Khỏe và Đẹp. Đây là một trong những phòng khám tầm soát cân nặng tốt nhất hiện nay cùng  với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và hỗ trợ nhiệt tình. Đặc biệt, khi đến với phòng khám Khỏe và Đẹp bạn sẽ được trực tiếp thăm khám bởi Tiến sĩ Bác sĩ. LÝ ĐẠI LƯƠNG, tu nghiệp tại ĐH Yonsei – Hàn Quốc (2016-2020), kiêm Phó Chủ nhiệm Bộ môn Sinh lý – Sinh lý bệnh Khoa Y, ĐHQG TP HCM. 

Thông tin liên hệ:

  • Địa chỉ: Số 78 Nguyễn Giản Thanh, Phường 15, Q.10, TP. Hồ Chí Minh
  • Số điện thoại: 0879071727
  • Email: cskh@drspa.vn

Trên đây là những chia sẻ của Dr Spa về chỉ số khối cơ thể. Hi vọng với những chia sẻ của chúng tôi sẽ giúp bạn có thêm những thông tin hữu ích về kiểm soát cân nặng. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được tư vấn nhé!