Để chẩn đoán bệnh béo phì, các chuyên gia y tế thường sử dụng chỉ số khối cơ thể (BMI), đo lường lượng mỡ trong cơ thể và đánh giá tình trạng sức khỏe chung. Trong quá trình chẩn đoán, bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử y tế và xem xét các yếu tố di truyền và lối sống của bệnh nhân, bao gồm chế độ ăn uống, mức độ vận động, thói quen ăn uống và tình trạng sức khỏe chung. Việc chẩn đoán bệnh béo phì rất quan trọng để bệnh nhân có thể đưa ra kế hoạch điều trị và chăm sóc sức khỏe phù hợp. Nếu bạn nghi ngờ mình mắc bệnh béo phì, hãy tìm kiếm lời khuyên từ các chuyên gia y tế để có một phương án điều trị và chăm sóc sức khỏe tốt nhất.
Tổng quan bệnh bệnh béo phì
Béo phì là sự tăng trọng lượng cơ thể mạn tính bao gồm tăng khối mỡ vượt mức và không bình thường có ảnh hưởng đến dinh dưỡng và chuyển hoá.
Béo phì là yếu tố nguy cơ cao của khá nhiều bệnh lý khác về tim mạch và nội tiết. Đặc biệt, các nghiên cứu gần nhất cho biết nhóm người béo phì có nguy cơ bị Covid-19 cao hơn, tăng nguy cơ nhập viện gấp 3.07 lần và nguy cơ diễn tiến nặng (nhập viện điều trị đặc biệt, thở oxy hoặc chết) cao gấp 1.42 lần những bệnh nhân khác.
Tỷ lệ béo phì ngày càng gia tăng nhanh ở tất cả mọi nơi trên thế giới. So với năm 1975, tỷ lệ béo phì hiện nay đã tăng gấp 3 lần. Năm 2016 trên thế giới có khoảng 1.9 tỷ người trên thế giới bị thừa cân tương đương 39%, trong số có 650 triệu người béo phì với tỷ lệ 13%. Một điều đáng chú ý là tỷ lệ béo phì ở trẻ em cũng gia tăng nhanh. Theo số liệu năm 2020 có khoảng 39 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị thừa cân hoặc béo phì.
Tại Hoa Kỳ tỷ lệ béo phì đang ở mức 42,4% và tỷ lệ tử vong đã đạt mức 30.5% vào các năm 1999-2000.
Ở Việt Nam, tỷ lệ thừa cân béo phì cũng ngày một tăng. Đến năm 2020 tỷ lệ thừa cân béo phì khu vực thành thị khoảng 26,8%, nông thôn là 18,3% và miền núi là 6,9%, trong đó tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ em ở Việt Nam theo ước tính của Viện Dinh dưỡng quốc gia năm 2020 đã tăng gấp 2,2 lần, từ 8,5% năm 2010 lên tới 19,0% năm 2020.

Nguyên nhân bệnh bệnh béo phì
Bệnh béo phì có thể do các nguyên nhân dưới đây gây ra:
Yếu tố môi trường
Khi năng lượng được cung cấp thông qua chế độ ăn uống cao hơn năng lượng tiêu thụ thêm trong quá trình hoạt động thì lượng năng lượng này sẽ được dự trữ lại dưới dạng mỡ dưới da.
– Ăn nhiều: Khẩu phần thức ăn là yêu cầu thiết yếu của cơ thể và một số giác quan như khứu giác, vị giác là những yếu tố kích hoạt tại bộ não. Chế độ ăn nhiều thực phẩm giàu năng lượng, đặc biệt thức ăn nhanh như pizza, hamburger. .. Hoặc các bệnh lý rối loạn tâm thần khác cũng có biểu hiện thèm ăn.
Giảm vận động thể lực: do đặc thù nghề y, hạn chế vì tuổi hoặc các bệnh lý.
– Những yếu tố tác động từ môi trường xã hội: có nhiều yếu tố trong môi trường ảnh hưởng đến thói quen ăn uống và rèn luyện thể lực của người dân. Có rất nhiều cửa hàng thức ăn trên đường phố, đặc biệt với sự tăng trưởng của xã hội thì những thức ăn được nấu sẵn được tiêu thụ rộng rãi hơn. Nhiều quảng cáo cho thực phẩm có hương vị bắt mắt cũng kích thích cảm giác thèm ăn uống nhiều hơn. Ngoài ra do ảnh hưởng của của quá trình đô thị hoá nên con người cũng ít vận động hơn: làm việc, ăn uống, nghỉ trưa và di chuyển với những phương tiện đưa rước. Tất cả các điều trên làm gia tăng nguy cơ béo phì.

Di truyền
Một số nghiên cứu cho rằng di truyền cũng là một trong các yếu tố gây béo phì. Một số chủng tộc có tỷ lệ béo phì cao gấp nhiều lần so với các chủng tộc khác. Tại Mỹ, người da đen gốc Tây Ban Nha có tỷ lệ béo phì khoảng 49.6% trong khi tỷ lệ trên lại là 17.4% ở người gốc Châu Á.
Theo nghiên cứu có khoảng 40% những thay đổi về trọng lượng cơ thể do sự chi phối từ nhiều yếu tố di truyền. Năm 2005, 176 trường hợp béo phì được cho là có đột biến cùng một gen. Ngoài ra còn nhiều hội chứng di truyền có liên quan với béo phì bao gồm hội chứng Prader-Willi, hội chứng Barder-Biedl và hội chứng Alstrom.
Trong thực tế, nếu cả bố và mẹ cùng bị béo phì thì nguy cơ béo phì của con lên đến 80%, nhưng nếu bố mẹ vẫn có cân nặng bình thường thì nguy cơ béo phì của con sẽ là 7%.

Béo phì thứ phát do các bệnh lý nội tiết
Các bệnh lý, đặc biệt là bệnh lý nội tiết có thể gây tác động lên cảm giác thèm ăn cũng làm tăng quá trình dự trữ mỡ dưới da gây gia tăng nguy cơ béo phì.
– Hội chứng Cushing gây tăng cảm giác thèm ăn và giảm phân bố mỡ gây béo phì trung tâm.
– U tuỵ tăng bài tiết insulin làm tăng dự trữ glucid dưới dạng mỡ dưới da.
– Suy thận: tăng dự trữ năng lượng do chuyển hoá cơ bản giảm.

Phân loại béo phì
Béo phì được phân loại theo giới tính và theo thứ tự phân bố mỡ

Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index – BMI) là một chỉ số được sử dụng để đánh giá mức độ chênh lệch giữa khối lượng cơ thể và chiều cao của một người. Hướng dẫn công thức tính BMI được sử dụng bằng cách chia khối lượng cơ thể (tính bằng kilogram) cho bình phương chiều cao (tính bằng mét). Cụ thể, BMI = (khối lượng cơ thể) / (chiều cao)².
Theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), các khoảng giá trị BMI được chia thành các nhóm để đánh giá mức độ chênh lệch cơ thể được hướng dẫn như sau:
- Dưới 18,5: Thiếu cân
- Từ 18,5 đến 24,9: Bình thường
- Từ 25,0 đến 29,9: Thừa cân
- Từ 30,0 đến 34,9: Béo phì độ 1
- Từ 35,0 đến 39,9: Béo phì độ 2
- Trên 40: Béo phì độ 3
Theo giới tính
– Béo phì thể phì đại: gặp ở người cao tuổi, số lượng tế bào mỡ không tăng, kích thước tế bào phì đại và tăng tích lũy mỡ trong tế bào. Béo phì thể này cũng có thể kiểm soát bởi chế độ ăn giảm carbohydrate.
– Béo phì thể tăng sản – phì đại: chỉ tăng số lượng tế bào mỡ và không có sự phì đại tế bào. Loại béo phì trên hay gặp ở nam giới và khó điều trị hơn.

Theo thứ tự phân bố mỡ
– Béo phì trung tâm hay thường gọi là béo phì dạng nam: mỡ phân bố phần trên rốn
– Béo phì dạng nữ: mỡ tập trung ở khu vực dưới bụng, mông và đùi.

Các biến chứng bệnh bệnh béo phì
Béo phì là yếu tố nguy cơ gây ra các vấn đề đến sức khỏe và hội chứng nội khoa nặng. Do đó, ở bệnh nhân béo phì cần được khám, phát hiện, điều trị và theo dõi những bệnh lý kèm theo này.

Biến chứng thần kinh
– Tăng sức ép nội sọ không có căn nguyên
– Đột quỵ

Biến chứng hô hấp
– Hội chứng ngừng hô hấp khi sinh
– Hội chứng giảm hoạt phế quản
– Hen phế quản

Biến chứng tim mạch
– Bệnh động mạch vành
– Tăng huyết áp
– Tăng áp động mạch phổi
– Thuyên tắc mạch và huyết khối gốc tĩnh mạch.

Biến chứng nguy hiểm
– Hội chứng trào lên dạ dày – tá tràng
– Viêm tuỵ mạn
– Gan nhiễm mỡ không do mật
– Tắc tuỵ

Biến chứng nội tiết
– Đái tháo đường type 2
– Rối loạn chuyển hóa mỡ máu
– Hội chứng tử cung đa chức năng

Biến chứng cơ xương khớp
– Gút
– Thoái hoá khớp đặc biệt là các khớp đầu gối và khớp cổ chân.
– Đau lưng

Biến chứng trên da
– Búi dãn tĩnh mạch
– Viêm da đen
– Viêm da
– Viêm cơ vì đau tuần hoàn
– Viêm cơ
– Viêm đa tế bào

Biến chứng khác
– Tăng tỷ lệ mắc Covid-19
– Tăng tỷ lệ nhập viện gấp 3 lần so với người không béo phì
-Tăng tỷ lệ biến chứng nặng và chết gấp 1.42 lần
– Tăng nguy cơ ung thư: ung thư vú, ung thư cổ tử cung, dạ dày, gan, thận, tuỵ và đại tràng.

Các biện pháp chẩn đoán bệnh bệnh béo phì

Dưới đây là những biện pháp chẩn đoán bệnh béo phì:
Chẩn đoán lâm sàng
Việc phát hiện béo phì trên thực tế dựa theo việc đo đạc những chỉ số bmi.
– Chỉ số khối lượng cơ thể ( (Body Mass Index-BMI) : là cách đo cân nặng của một người so với chiều cao. Chỉ số bmi thực tế phản ánh tỷ lệ mỡ trên cơ thể.
BMI = Cân nặng ∕ (Chiều cao) 2
Phân loại BMI theo tiêu chí của Tổ chức Y tế Thế giới:
Tuy nhiên, thể trạng người châu Á lại hay thấp nhỏ hơn so với những chủng tộc khác. Do đó, từ năm 2000, việc phân loại BMI đã được điều chỉnh trở lại như cũ:
Phân loại theo công thức Lozen:
Công thức Lozen= (trọng lượng thực ∕ trọng lượng lý tưởng) x 100
Tỷ lệ 120-130%; thừa cân
Tỷ lệ> 130%: béo phì.
– Đo độ dày của nếp gấp da: các vị trí hay đo là cơ tam đầu cánh tay, giữa hai vai và đùi. Chỉ số bình thường độ dày nếp gấp cơ tam đầu là 16,5 ở nam và 12,5 với nữ.
– Đo chỉ số cánh tay đùi: bình thường ở nam chỉ số này là 0.58 và ở nữ là 0.52
– Đo chỉ số vòng eo/vòng mông: bình thường ở nam <0.9 và với nữ <0.8
Cận lâm sàng
– Siêu âm: đo độ dày của mỡ dưới da.
– Chụp CLVT đo lượng mỡ và sự phân bố mỡ ở nội tạng

Điều trị bệnh béo phì
Dưới đây là một số cách giúp điều trị bệnh béo phì hiệu quả, bạn có thể tham khảo theo:
Chế độ dinh dưỡng cho người béo phì
– Kiểm soát chế độ ăn để đảm bảo mức năng lượng 20-25 kcal/kg/ngày. Mức năng lượng điều chỉnh theo cân nặng và mức độ hoạt động thể chất.
– Đảm bảo cân đối giữa các thành phần glucid-protid-lipid. Không cung cấp quá nhiều glucid trong bữa ăn, hạn chế sử dụng sản phẩm có nhiều chất béo động vật và mỡ bão hoà.
– Hạn chế uống theo
– Bổ sung các vitamin, khoáng, yếu tố dinh dưỡng và chất xơ cần thiết
– Chia đều số lần ăn mỗi ngày.
– Không nhịn đói tuyệt đối.

Chế độ vận động
– Thời gian vận động 60-75 phút/ngày.
– Thời gian và mức độ vận động phụ thuộc vào tình hình sức khoẻ, một số bệnh lý kèm theo
– Cần tập thể dục thường xuyên và đều đặn.

Chế độ sử dụng thuốc điều trị béo phì
Hầu hết những thuốc được FDA cấp giấy phép để điều trị béo phì dựa trên cơ chế gây biếng ăn hay ức chế men Lipase.
– Sibutramine gây biếng ăn
– Orlistat: giảm tiết mỡ
Đặc biệt, từ ngày 4/6/2021 FDA đã chấp thuận Semaglutaide – Một thuốc điều trị tiểu đường trong nhóm GLP-1 là thuốc điều trị béo phì mới. theo các nghiên cứu gần nhất thì thuốc trên có khả năng làm giảm 6.2% cân nặng.
Một điều cần đặc biệt lưu ý là không được điều trị giảm cân bằng thuốc nhuận tràng, thuốc gây tiêu chảy và các hormon tuyến giáp.

Những phương pháp điều trị khác
– Thu nhỏ dạ dày: đây là một trong các phương pháp thường sử dụng cho những người béo phì nặng.
– Đặt ống vào trong dạ dày: tăng độ no dạ dày và giảm đói
– Phẫu thuật cắt hồi kết – ăn lỏng: rút ngắn quá trình tiêu hoá thực phẩm.
– Phẫu thuật hút dịch dưới màng cứng.

Khỏe và Đẹp – Địa chỉ khám sức khỏe bệnh béo phì uy tín
Khỏe và Đẹp là phòng khám đạt chuẩn chất lượng với đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm, dịch vụ toàn diện, chăm sóc chuyên nghiệp sức khỏe toàn diện cho bạn. Nếu như có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được tư vấn miễn phí cũng như chẩn đoán bệnh và xét nghiệm bệnh nhé.
Thông tin liên hệ:
- Công ty TNHH Giải Pháp Khoa Học Làn Da
- Địa chỉ: 78 Nguyễn Giản Thanh Phường 15, Quận 10, TPHCM
- MST: 0314701704
- Điện thoại: 076 4733186 – 0768071727
- Email: khoedepclinic@gmail.com
Trên đây là những thông tin chi tiết về chẩn đoán và khám bệnh béo phì. Hy vọng với những chia sẻ của Dr Spa sẽ mang lại những thông tin hữu ích dành cho bạn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp nhé!