Ngày nay bệnh béo phì là một bệnh lý khá phổ biến. Tỷ lệ mắc căn bệnh này hiện đang gia tăng chóng mặt và gây ảnh hưởng nặng nề tới sức khoẻ. Thế nhưng không mấy người hiểu rõ bệnh béo phì là gì cũng như những biện pháp phòng chống bệnh hữu hiệu. Hãy cùng DR SPA tìm hiểu thông tin bên dưới bài viết này nhé!

Bệnh béo phì là gì?

Béo phì là tình trạng cơ thể tích tụ quá nhiều mỡ, gây tăng kích thước và số lượng các tế bào mỡ. Số lượng tế bào mỡ quá nhiều trong cơ thể có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nguy hiểm rất nhiều  như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường và nhiều bệnh khác.

Để đánh giá mức độ béo phì của một người, chỉ số khối cơ thể (BMI) được sử dụng. Công thức BMI được tính bằng cách chia trọng lượng của người đó (kg) cho bình phương chiều cao (m). Người có chỉ số BMI lớn hơn hoặc bằng 30 được xem là bị béo phì. WHO cung cấp bảng đánh giá BMI để phân loại mức độ béo phì.

BMI từ 30 đến nhỏ hơn 35 từ 35 đến nhỏ hơn 40 từ 40 trở lên
Phân loại béo phì độ 1 béo phì độ 2 béo phì độ 3

Béo phì đã trở thành một vấn đề đáng lo ngại ở các nước phát triển, bao gồm Việt Nam. Trong thập kỷ qua, tỷ lệ người bị béo phì tại Việt Nam tăng đáng kể, với mức độ gia tăng nhanh hơn trong thập kỷ gần đây. Năm 2010, tỷ lệ béo phì là 2,6%, nhưng đã tăng lên đến 3,6% vào năm 2014, với tốc độ tăng lên đến 38%. Đặc biệt, tỉ lệ béo phì ở Hà Nội và TP.HCM đã tăng lên mức đáng lo ngại, chiếm 18% tổng số người béo phì trên toàn quốc.

Bệnh béo phì là gì?
Bệnh béo phì là gì?

Đối với người lớn

Đối với người lớn , một trong những cách chẩn đoán bệnh béo phì đó là khi thừa cân sẽ có chỉ số BMI lớn hơn hoặc bằng 25 và nếu  béo phì sẽ có chỉ số BMI lớn hơn hoặc bằng 30. 

Đối với người lớn
Đối với người lớn

Đối với trẻ em

Bệnh béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi: Thừa cân là cân nặng theo chiều cao lớn hơn 2 độ lệch chuẩn trên trung bình. Tiêu chuẩn tăng trưởng trẻ em theo WHO và béo phì là cân nặng theo chiều cao lớn hơn 3 độ lệch chuẩn trên trung bình tham chiếu tăng trưởng trẻ em của WHO. 

Đối với trẻ em từ 5 – 18 tuổi: Thừa cân béo phì  sẽ có  BMI theo tuổi lớn hơn 1 độ lệch chuẩn trên trung bình so với  tham chiếu tăng trưởng của WHO và béo phì lớn hơn 2 độ lệch chuẩn trên trung bình trên tham chiếu so với tăng trưởng của WHO. 

Đối với trẻ em
Đối với trẻ em

Nguyên nhân bệnh béo phì

Nguyên nhân bệnh béo phì
Nguyên nhân  béo phì

Có nhiều nguyên nhân gây béo phì, tuy nhiên có 2 nguyên nhân chính bao gồm béo phì nguyên phát và béo phì thứ phát

Béo phì nguyên phát

Do mất cân đối dinh dưỡng: Tăng lượng thu vào cao hơn nhu cầu của cơ thể hoặc giảm mức tiêu thụ trong thời gian kéo dài khiến tăng tích luỹ mỡ trong cơ thể nhất là ở eo, mông, đùi và vai. 

Dạng béo phì này hay gặp ở nhóm trẻ em béo phì biếng ăn, lười vận động và rối loạn chuyển hoá thân nhiệt. Trẻ béo phì sẽ cao nhanh vào lứa tuổi trước dậy thì, về lâu dài trẻ ngưng phát triển sớm và cao trung bình thấp hơn người trưởng thành. 

Béo phì nguyên phát
Béo phì nguyên phát

Béo phì thứ phát

Béo phì thứ phát hay gặp trong một số bệnh lý nội tiết, bệnh lý chuyển hoá, thường sử dụng thuốc,…

Béo phì do suy thận: Béo toàn thân, gầy, mặt đỏ và thiểu năng trí tuệ. 

Béo do suy năng sinh dục (U nam hoá nhân tượng thận) : Béo toàn thân, mặt đỏ có nếp nhăn, nổi mụn và tàn nhang. 

Béo phì do thiểu năng thần kinh: Trường hợp này thường thấy trong một số hội chứng: Prader-Willi béo bụng, lùn, thiểu năng sinh dục và có thể bị tinh hoàn ẩn. Lorence Moon Biel béo đều toàn thân, tiểu ít, dư ngón và có tật về tay 

Béo phì do một số bệnh lý về thần kinh: Trường hợp này thường là trong những tổn thương vùng dưới đồi, sau di chứng viêm não. Béo phì có kèm theo thiểu năng trí tuệ hoặc có tổn thương thần kinh toàn thân. 

Béo phì do sử dụng thuốc: Khi uống Corticoid kéo dài trong điều trị bệnh hen, bệnh tiểu đường, hội chứng thận hư hoặc tự ý dùng thuốc đông y có pha thêm corticoid để chữa chàm, dị ứng và hen. Đặc điểm nặng của hội chứng Cushing do béo phì là chính và không tìm ra nguyên nhân kể cả khi người bệnh có dùng thêm corticoid. 

Béo phì nguyên phát
Béo phì nguyên phát

Các yếu tố nguy cơ khác gây béo phì

Các yếu tố nguy cơ béo phì
Các yếu tố nguy cơ béo phì

Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ béo phì, có thể di truyền từ gia đình hay từ chế dộ dinh dưỡng

Tiền sử gia đình

Bố hoặc mẹ bị béo phì thì 80% trẻ béo phì nặng có một hoặc cả hai bố mẹ cùng béo phì. 

Cân nặng lúc sinh: Trẻ em có cân nặng lúc sinh > 4 kg sẽ có nguy cơ béo phì cao hơn trẻ có cân nặng lúc sinh bình thường. 

Tiền sử gia đình
Tiền sử gia đình

Thực phẩm giàu năng lượng

Thức ăn giàu đạm như thịt, xương, nội tạng, thực phẩm chiên xào, nướng, thức ăn đóng hộp, thức ăn đồ uống ngọt (trà, bánh kẹo ngọt, nước có ga, cà phê quá ngọt, . .

Thực phẩm giàu năng lượng
Thực phẩm giàu năng lượng

Thiểu năng trí tuệ

Trẻ bị thiểu năng trí tuệ có bản năng kiểm soát hành vi ăn uống, nhận thức cảm giác no kém nên thường dẫn đến ăn quá nhiều và ăn không thấy no. Không những thế, khả năng giao tiếp xã hội bị hạn chế trẻ ít có thời gian vui chơi, giải trí mà thường chọn cách ăn uống để tự thưởng cho mình. 

Thiểu năng trí tuệ
Thiểu năng trí tuệ

Vận động thể lực ít

Trường hợp này có lối sống tĩnh tại như lười vận động thể chất, dành nhiều thời gian xem tivi, chơi game, đọc sách báo, . . hoặc có sở thích ăn vặt sẽ tiêu hao nặng lượng hơn nhưng lại dung nạp năng lượng quá mức cần thiết, lâu dài dễ dẫn đến tình trạng béo phì. 

Vận động thể lực ít
Vận động thể lực ít

Đối tượng nào dễ bị bệnh béo phì?

Các nhóm người có nguy cơ cao bị béo phì bao gồm: những người có lối sống ít vận động, thường xuyên tiêu thụ thực phẩm giàu năng lượng, sống tại các đô thị lớn với nhiều tiện nghi nhưng ít hoạt động thể lực, phụ nữ sau sinh không nuôi con bằng sữa mẹ, trẻ em có cha mẹ béo phì, người sống trong môi trường thiếu ăn chuyển sang môi trường thừa thãi, và những người mắc các bệnh rối loạn nội tiết.

Béo phì có thể dẫn đến nhiều bệnh nguy hiểm như tăng cholesterol máu, bệnh mạch vành, cao huyết áp, tai biến, tiểu đường, viêm khớp, thoái hóa cột sống và bệnh gút. Do đó, việc duy trì chế độ ăn uống và luyện tập thể dục thích hợp từ thời thơ ấu là rất quan trọng để phòng ngừa béo phì.

Dấu hiệu nhận biết bệnh béo phì

Béo phì là một tình trạng mà cơ thể tích trữ quá nhiều chất béo, dẫn đến tình trạng tăng cân và có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Dưới đây là một số dấu hiệu bệnh béo phì:

  • Thị lực yếu: Béo phì ảnh hưởng lớn lên thị lực của mắt. Lượng đường trong cơ thể làm mí mắt bị sụp và làm suy giảm thị lực mắt. Ngoài ra, những dây thần kinh thính giác cũng bị tác động khá lớn.
  • Thường xuyên đói bụng: Béo phì ảnh hướng đến tiêu hóa. Do béo phì làm ngăn cản glucose xâm nhập đến từng cơ quan và từ đấy cơ thể sẽ khó biến glucose trở thành nhiên liệu giúp cơ thể làm việc mỗi ngày. Do đó, tình trạng đau dạ dày xảy ra nhiều hơn.
  • Viêm da: Do lượng đường trong cơ thể và chức năng của bạn trước tình trạng viêm da giảm đi. Theo số liệu thống kê, chị em bị béo phì sẽ càng khó khăn để hồi phục nếu bị viêm tại khu vực “cô bé” và vùng thận.
  • Tê tay chân: Lượng đường sẽ phá huỷ những dây thần kinh cùng các mạch máu mang thực phẩm đến nuôi dưỡng cho những dây thần kinh ấy, vì thế người béo phì hay bị tê tay chân hơn người thường một chút. Hay lúng túng và xấu hổ. Béo phì có ảnh hưởng đến sự linh hoạt và khả năng nhận thức. Vậy nên người béo phì hay bị nhầm lẫn và mất bình tĩnh như người thường.
  • Rối loạn cương dương: Có khoảng 35% đến 75% số đàn ông béo phì bị rối loạn cương dương.
  • Mệt mỏi: Người béo phì có các triệu chứng rất mệt bởi vì glucose sẽ không ngấm sâu qua từng mô cơ thể và sản sinh ra nhiệt lượng mà cơ thể có. Luôn thèm ăn. Biểu hiện dễ gặp đối với người bệnh béo phì là họ còn bị đau bụng liên tục.
  • Dễ nổi nóng: Người béo phì rất hay cáu kỉnh dù cho việc có nhỏ đến mấy.

Hậu quả bệnh thừa cân béo phì gây ra như thế nào ?

Những hậu quả của bệnh thừa cân béo phì gây ra như thế nào
Những hậu quả của bệnh thừa cân béo phì gây ra như thế nào

Thừa cân béo phì gây ra nhiều biến chứng khôn lường và gây ra nhiều tác hại. Cụ thể tác hại của bệnh béo phì có thể làm suy giảm hệ miễn dịch của cơ thể, vì béo phì luôn khiến cho bạn bị chứng viêm mãn tính. Ngoài ra béo phì còn gây ra những biến chứng như:

Mắc bệnh về xương khớp

Người thừa cân béo phì thường bị tổn thương cột sống, đầu gối, đau nhức kéo dài vì trọng lượng cơ thể tạo sức ép lên các khớp. Khớp gối và đốt sống tổn thương sớm nhất. Người thừa cân béo phì thường mắc bệnh gout. 

Bệnh lý về  tim mạch

Người béo phì thường đi kèm với cholesterol cao, làm hẹp lòng mạch máu não dẫn đến tăng huyết áp, đột quỵ và nhồi máu cơ tim. Ở người béo phì tim phải hoạt động nhiều hơn để đưa máu đi nuôi cơ thể và lâu dài gây quá tải lên tim do đó ở người béo phì thường bị các bệnh lý về tim mạch, chóng mặt.

Bệnh tiểu đường: Béo phì có gắn bó mật thiết với bệnh tiểu đường tuýp 2 và gây đề kháng insulin.

Dễ bị các bệnh lý đường tiêu hoá

Béo phì làm cho lượng mỡ thừa bám vào các thành ruột gây ứ đọng phân, táo bón. Sự ứ đọng phân cùng với chất thải độc hại tạo ra từ quá trình tiêu hóa dễ gây ung thư đại tràng. Trong khi đó, mỡ thừa tích tụ ở gan gây bệnh gan nhiễm mỡ nếu không chữa trị kịp thời sẽ dẫn đến bệnh xơ gan. .. Rối loạn chuyển hoá cholesterol sinh ra sỏi thận. 

Dễ bị bệnh lý đường hô hấp

Béo phì làm lượng mỡ dư thừa đè ép lên các cơ bắp, đồng thời hoạt động của phổi và khí phế quản của người béo phì cũng giảm khiến hơi thở ngắn đi. Người béo phì hay bị rối loạn hơi thở như ho và ngưng thở khi ngủ vì béo phì càng làm tổn thương đường hô hấp thêm trầm trọng. 

Béo phì gây mất trí tuệ

Trẻ thừa cân béo phì sẽ có chỉ số IQ thấp hơn trẻ có cân nặng bình thường. Nhiều người lớn bị béo phì có khả năng mắc Alzheimer cao hơn so với người gầy, suy giảm trí nhớ.

Rối loạn nội tiết

Phụ nữ béo phì dễ bị rối loạn kinh nguyệt, buồng trứng đa nang, chậm phát triển, gây tỷ lệ vô sinh cao. Nếu có thai nguy cơ sinh non và con dễ mắc bệnh tiêu hoá. Nam giới béo phì dễ làm giảm sinh lý và gây liệt dương. 

Tự ti, dễ bị stress

Người béo phì hay có tâm lý e dè trước đám đông, lâu ngày dẫn tới thái độ không tích cực, lo âu dẫn đến stress và trầm cảm kéo dài. 

Tăng nguy cơ ung thư

Các nghiên cứu tìm ra mối liên hệ giữa béo phì và ung thư bao gồm: dạ dày, ung thư trực tràng, ung thư vú, ung thư phổi, ung thư gan mật và ung thư tuyến tiền liệt. 

Như vậy, béo phì đang là nguyên nhân số một của các căn bệnh nguy hại đến sức khoẻ. Thống kê của CDC Mỹ cho biết 40% dân số nước Hoa Kỳ có nguy cơ béo phì và 67-70% người dân Hoa Kỳ thừa cân. Tức là cứ 3 người Mỹ lại có 1 người béo phì. Đây là một trong các nguyên nhân giải thích vì sao tỷ lệ chết vì Covid-19 ở người Mỹ đang cao nhất thế giới. 

Chính vì vậy, ngay khi thấy mình có nguy cơ trở thành người phụ nữ béo phì thì hãy tiết giảm khẩu phần ăn giàu dầu mỡ. Hãy ăn nhiều rau quả, giàu chất xơ, uống đủ nước, đặc biệt có chế độ luyện tập hợp lý và đều đặn để có chỉ số BMI ở dưới mức cho phép. 

Nếu bị béo phì có nguy cơ mắc các bệnh gì?

Béo phì là một bệnh lý rất nguy hiểm, khi bị béo phì sẽ có nguy cơ mắc các bệnh khác như: 

  •  Bệnh tim mạch (nguy cơ dẫn đến  đau tim và đột quỵ) 
  •  Bệnh tiểu đường
  •  Rối loạn cơ xương khớp (chủ yếu là viêm xương khớp – một bệnh thoái hoá khớp mức độ cao) 
  •  Một số bệnh ung thư (như nội mạc tử cung, dạ dày, phổi, tuyến tiền liệt, gan, đường tiết niệu, thận và đại tràng) 
  •  Thừa cân ở trẻ em có liên quan với tỷ lệ phát triển  béo phì, chết sớm và tàn tật ở người già cao hơn. Nhưng với việc tăng cân trong tương lai, trẻ béo phì có thể gặp khó khăn về hô hấp, tăng nguy cơ gãy xương, cao huyết áp, những triệu chứng sớm của bệnh tim mạch như đề kháng insulin và tác động tâm lý. 
Nếu bị béo phì có nguy cơ mắc các bệnh gì?
Nếu bị béo phì có nguy cơ mắc các bệnh gì?

Để phòng ngừa bệnh béo phì ta nên làm gì?

Để cải thiện sức khoẻ tốt  hơn và phòng bệnh béo phì  bạn cần hiểu rõ béo phì là gì và giữ cân nặng ở mức độ ổn định hợp lý là điều quan trọng. Nếu duy trì được những thói quen này chắc chắn rất có hiệu quả.

Để phòng ngừa bệnh béo phì ta nên làm gì?
Để phòng ngừa bệnh béo phì ta nên làm gì?

Chế độ sinh hoạt lành mạnh

Bạn nên luôn giữ tâm trạng vui vẻ, giảm stress. 

Không ngồi quá nhiều, hãy đứng lên đi lại vận động hay thể thao nhẹ nhàng. 

Theo dõi cân nặng hợp lý để điều tiết khẩu phần ăn uống và tập luyện. 

Chế độ sinh hoạt lành mạnh
Chế độ sinh hoạt lành mạnh

Chế độ ăn uống khoa học

Bạn cần điều chỉnh lại chế độ ăn uống sao cho khoa học. Cần ăn đủ chất, đúng giờ, tuyệt đối không bỏ qua bữa ăn sáng bởi nó làm cơ thể đói, kích thích ăn nhiều hơn vào các bữa tiếp theo. 

Hạn chế ăn thức ăn chế biến sẵn, nội tạng động vật, nước ngọt có gas, rượu bia, …  

Tăng cường ăn hoa quả, rau củ giúp cung cấp chất xơ dành cho cơ thể.

Luyện tập thể dục thể thao một cách thường xuyên

Nên duy trì thói quen tập luyện tập thể dục mỗi ngày giúp cơ thể săn chắc, giảm tích luỹ mỡ dư thừa.

Sống trong môi trường thoải mái, lành mạnh .

Không nên tập luyện quá sức, có chế độ tập thích hợp với thể trạng và điều kiện thời gian vận động của mình. 

Những môn thể thao thích hợp mà bạn có thể tham khảo như: tập gym, yoga, bơi lội, chạy xe đạp, đi bộ,…

Các chẩn đoán phát hiện béo phì

Để chẩn đoán bệnh béo phì, các y bác sĩ thường tiến hành nhiều bước, bao gồm: xác định liệu người đó có béo phì hay không, đánh giá mức độ béo phì, tìm ra nguyên nhân gây béo phì (nếu có), và chẩn đoán các biến chứng liên quan.

Để xác định có phải béo phì hay không và đánh giá mức độ béo phì, các y bác sĩ thường sử dụng chỉ số BMI và vòng eo. Với người châu Á, chỉ số BMI được sử dụng để đánh giá mức độ béo phì.

BMI nhỏ hơn 18,5 từ 18,5 đến nhỏ hơn 23 từ 23 đến nhỏ hơn 25 từ 25 đến nhỏ hơn 30 từ 30 trở lên
Phân loại gầy bình thường tăng cân béo phì độ 1 béo phì độ 2

Dựa trên chỉ số vòng eo: béo phì có vòng eo nữ lớn hơn 80cm và nam lớn hơn 94cm. Với phụ nữ phải căn cứ theo bảng BMI hoặc bảng so sánh chỉ số CN/CC theo các độ tuổi trẻ riêng biệt.

– Chẩn đoán nguyên nhân: một số bệnh lý dẫn đến thừa cân như suy tuyến giáp, hội chứng Cushing, bệnh buồng trứng đa nang, tăng tiết isullin, . .. nếu có yếu tố nguy cơ phải được xét nghiệm nhằm loại bỏ.

– Chẩn đoán biến chứng: đưa ra những xét nghiệm nhằm tầm soát những bệnh lý khác nhau:

  • Mỡ máu (tăng lipid máu) : những chỉ số như LDL-cholesterol, HDL-cholesterol và triglycerid.
  • Đái tháo đường: chỉ số đường máu lúc đói hoặc chỉ số HbA1c.
  • Các chỉ số đánh giá chức năng gan.
  • Loại trừ các bệnh lý tim mạch: sàng lọc qua siêu âm.

Điều trị bệnh béo phì

Hiện nay, béo phì là một bệnh lý khá nguy hiểm do có biến chứng về sau, tuy nhiên nếu bạn kiên trì điều trị bệnh béo phì theo những phương pháp sau thì bệnh lý sẽ được khắc phục dần.

Điều trị bệnh béo phì
Điều trị bệnh béo phì

Xây dựng một thói quen ăn uống và vận động lành mạnh

Điều trị béo phì với nguyên tắc tiếp theo là thay đổi chế độ dinh dưỡng, sử dụng thực phẩm lành mạnh và tăng cường hoạt động thể chất. Hạn chế nguồn cung cấp năng lượng dư thừa từ thực phẩm giàu năng lượng như sữa, đường, bánh kẹo ngọt, . .. ; Khuyến khích tăng cường vận động ít nhất 60 phút mỗi ngày: thông qua vui chơi và thể dục như: bóng đá, bơi lội, cầu lông hoặc đi bộ nhanh, . .. các môn thể thao thích hợp với sức khoẻ của trẻ em. 

Tiết chế ăn uống và vận động

Xây dựng thực đơn nghiêm ngặt và chỉ dẫn về tập luyện đối với trường hợp béo phì nặng cần xác định mục tiêu giảm cân 

Tiết chế ăn uống và vận động
Tiết chế ăn uống và vận động

Tham khảo ý kiến từ các chuyên gia 

Bạn cần có sự tham gia phối hợp của nhiều chuyên gia như bác sĩ, điều dưỡng, chuyên viên trị liệu tâm lý, chuyên viên tư vấn sức khoẻ để thực hiện những biện pháp can thiệp nhằm thay đổi nhận thức và hành vi bên cạnh các giải pháp kiểm soát ăn uống – sinh hoạt. 

Tham khảo ý kiến từ các chuyên gia 
Tham khảo ý kiến từ các chuyên gia

Điều trị bằng thuốc

Thường trẻ béo phì ăn uống kém, thiếu năng lượng sẽ được xem xét bổ sung thêm sắt, vitamin, khoáng chất, omega3, chất xơ, … tuỳ trường hợp. Ngoài ra, điều trị bằng thuốc được sử dụng trong điều trị nguyên nhân biến chứng của béo phì. 

Điều trị bằng thuốc
Điều trị bằng thuốc

Cách khắc phục bệnh béo phì

Để khắc phục bệnh thừa cân, béo phì bạn phải đảm bảo có chế độ ăn uống hợp lý, dựa trên cơ sở có đầy đủ các chất nhưng mỗi thứ một ít, và mọi thứ cần điều độ. Ngoài ra, bạn cần tích cực tập luyện và sử dụng những biện pháp dinh dưỡng để hình thành, phát triển thói quen ăn uống lành mạnh.

Khi điều trị chứng béo phì không nên nhịn ăn hoặc ăn quá ít. Vì như vậy sẽ khiến bệnh nhân mỏi mệt, thường xuyên ngủ gật, học tập kém hơn, sức đề kháng của cơ thể suy giảm và vì thế sẽ dễ mắc bệnh tật. Bạn chỉ nên ăn uống vừa đủ. 

Hạn chế các chất béo như sữa, bơ. .. hoặc có thể thay thế mỡ động vật bằng dầu thực vật. Nhưng ngay dầu thực vật cũng không nên sử dụng thường xuyên. Khi chế biến thực phẩm nên chọn cách chiên, hấp, hoặc nướng hơn là rán, xào. 

Trong bữa ăn, bạn nên ăn nhiều rau, hạn chế dùng những đồ ngọt như kẹo, bánh kem, chocolate, sữa và kết hợp dùng các loại trái cây như cam, ổi,..

Đối với những trẻ em trên 10 tuổi, năng lượng cần thiết mỗi ngày là khoảng 1.000-1.300 calo. 

Không nên đặt mục tiêu giảm cân thật nhiều.  Thực hiện các hoạt động thể dục, thể thao cùng trẻ. Cần phải tập luyện từ 1-2 lần mỗi ngày, tốt nhất là vào buổi sáng sớm và lúc chiều muộn sau khi đi ngủ. 

Xem những chương trình tư vấn sức khỏe trên tivi hoặc đến bệnh viện thăm khám sức khỏe nhiều hơn để có thêm cẩm nang chăm sóc bản thân cho mình.

Cách khắc phục bệnh béo phì
Cách khắc phục bệnh béo phì

Khỏe và Đẹp – Phòng khám sức khỏe bệnh béo phì uy tín

Nếu bạn còn đang phân vân không biết nên chọn nơi khám bệnh ở đâu uy tín hãy đến ngay với phòng khám Khỏe và Đẹp. Chúng tôi tự hào là phòng khám đạt chuẩn chất lượng với đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm, dịch vụ toàn diện, chăm sóc chuyên nghiệp sức khỏe toàn diện cho bạn. Nếu như có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được tư vấn miễn phí cũng như chẩn đoán bệnh và xét nghiệm bệnh nhé.

Thông tin liên hệ:

  • Địa chỉ: số 78 Nguyễn Giản Thanh, P15, Q10, TPHCM 
  • Số điện thoại: 0908067070
  • Bác sĩ thăm khám và điều trị: Tiến sĩ Bác sĩ. LÝ ĐẠI LƯƠNG, tu nghiệp tại ĐH Yonsei – Hàn Quốc (2016-2020) . Phó Chủ nhiệm
Bộ môn Sinh lý – Sinh lý bệnh Khoa Y, ĐHQG TP HCM

Trên đây là tất cả những thông tin tóm tắt về bệnh béo phì là gì cũng như nguyên nhân béo phì. Đây là một bênh lý khá nguy hiểm bạn không nên chủ quan. Hãy thăm khám sức khỏe thường xuyên để tránh những điều không mong muốn xảy ra. Hy vọng bài viết trên mà Dr spa  cung cấp sẽ mang đến cho bạn những thông tin hữu ích.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *